Có một số cách để ghi chú trong học tập. Có những cách rất cổ điển và cũng có những cách rất hiện đại. Chúng ta sử dụng nó mỗi ngày, nhưng không phải ai, không phải lúc nào chúng ta cũng sử dụng chúng phù hợp, đúng cách và hiệu quả. Bài viết này, bametinhthuc.net sẽ cùng các bạn xem xét những cách phổ biến nhất: ghi chú cổ điển, bản đồ tư duy và đánh dấu và những cách để sử dụng chúng hợp lý nhất, hiệu quả nhất.
I. Kỹ thuật ghi chép, ghi chú văn bản kiểu cổ điển:
Đó
là cách thông thường nhất mà các học sinh, sinh viên đã làm cả mấy nghìn năm
nay. Bạn tập trung, nghe giảng, ghi chép lại những điều quan trọng trong uỏi giảng
lên giấy. Những ghi chú bằng văn bản tốt sẽ nắm bắt được bản chất của chủ đề
một cách có cấu trúc và rõ ràng. Tuy thế không phải ai cũng có được những bản
ghi tốt, phục vụ đắc lực cho việc học tập và ôn thi. Nhiều người ghi chỉ để
ghi, không thể sử dụng được bởi nhiều lý do như thiếu cấu trúc, khó theo dõi,
trùng lặp với sách giáo khoa hay tài liệu phát tay… Trong chương này, chúng
tôi sẽ giới thiệu một kỹ thuật giúp bạn tránh được điều đó, bất kể chủ
đề là gì. Kỹ thuật này được gọi là VSOCK. Mỗi chữ cái (bằng
tiếng anh) tượng trưng cho một thành phần hoặc chất lượng mà ghi chú của bạn
phải có
bao gồm: Visual, Selfmade , Organised, Concise,
và Keywords. Điều đó có nghĩa là một bảng ghi tốt hữu ích
cần có các thành phần chất lượng là: Trực quan, Tự bạn làm, có tổ chức, ngắn
gọn và có từ khóa.
1.1
Trực quan (Visual)
Bộ não của chúng ta ghi
nhớ hình ảnh và hình vẽ tốt hơn văn bản đơn giản. Việc thể hiện nội dung một
cách trực quan sẽ giúp bạn hiểu nội dung và dễ nhớ hơn. Bản đồ tư duy là một ví
dụ về biểu mẫu ghi chú trực quan, nhưng có nhiều cách khác để bạn có thể trình
bày thông tin một cách trực quan. Dưới đây là một số ví dụ.
Vẽ
Thường thì một bức vẽ sẽ
là cách tốt nhất để thể hiện điều gì đó một cách trực quan. Ví dụ, trong vật
lý, bạn có thể vẽ pháp tuyến và lực hấp dẫn lên một cái hộp đặt trên bàn.
- Vẽ biểu đồ Venn
Biểu đồ Venn cho thấy những điểm tương đồng và khác biệt giữa 2 hay nhiều hơn các loại hình, khái niệm trong đó có các mối liên quan với nhau. Ví dụ trong bài "Khám phá phong cách học tập của bạn" mình đã vẽ biểu đồ Venn để tổng hợp về 6 phong cách học tập thường thấy và mối liên quan giữa chúng. Rõ ràng sẽ dễ nhớ hơn và ngắn gọn hơn.
-
Vẽ hệ thống cấp bậc
Khi có các thông tin liên quan với nhau theo hệ thống cấp bậc, việc bạn mô tả bằng lời sẽ gây sự khó hình dung, khó nhớ và đôi khi là không nói hết được mối quan hệ. Khi đó vẽ một mô hình kiểu hệ thống cấp bậc khiến bạn dễ hình dung hơn, thể hiện được nhiều hơn trong khi lại dễ dàng và nhanh hơn rất nhiều. Ví dụ hệ
thống phân cấp mô tả các nu cầu của con người theo cấu trúc từ trên xuống, ví
dụ như tháp nhu cầu Maslow.
-
Vẽ Đồ thị
Khi các thông tin ở dang có từ 2 biến số trở lên liên quan đến nhau theo quy luật, chúng ta có thể biễu diễn nó bằng biểu đò. Dưới đây là ví dụ về một
biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa hai biến thu nhập và thời gian. Ví dụ này cho thấy những thay đổi
về thu nhập của nười việt nam đã tăng lên như thế nào theo thời gian.
-
Biểu đồ dòng chảy
Khi bạn học về các quy trình kỹ thuật, có những bước để làm khác nhau. Có một cách tốt hơn để bạn ghi chú nhanh so với việc viết ra đơn thuần là dùng lưu đồ. Ví dụ trong bài viết của tôi vè "Các kỹ thuật đọc tài liệu hiệu quả" , tôi có thể sử dụng ưu
đồ phù hợp để mô tả các quy trình bao gồm các bước khác nhau.
1.2
Tự mình làm: bằng ý tưởng, ngôn ngữ hành hình ảnh của
riêng mình
Những ghi chú hay nhất
là những ghi chú bạn tự viết và thể hiện ý tưởng bằng lời nói của chính bạn.
Bạn học được nhiều hơn từ việc tạo ra chúng và hiểu chúng dễ dàng hơn. Nếu bạn
cần dựa vào ghi chú của người khác để tiết kiệm thời gian hoặc vì lý do khác,
hãy đảm bảo rằng bạn nhận được bản sao điện tử. Đừng sao chép ghi chú bằng
tay—điều đó thật lãng phí thời gian.
1.3 Có tính tổ chức
Sắp xếp các ghi chú của
bạn một cách có cấu trúc. Điều này sẽ làm cho ghi chú của bạn dễ đọc và ghi nhớ
hơn. Sử dụng tiêu đề, danh sách có dấu đầu dòng, khung xung quanh thông tin
quan trọng, in nghiêng, gạch chân, in đậm, đánh dấu, ký hiệu, số
liệu, màu sắc, v.v.
1.4
Ngắn gọn
Mục đích của việc ghi
chú là nắm bắt được bản chất chứ không phải sao chép hoàn toàn mọi thứ bạn đọc
hoặc nghe. Chỉ viết ra những điều quan trọng nhất. Tránh những câu dài mất
nhiều thời gian để viết và đọc. Sử dụng chữ viết tắt (&,etc, v.v.). Nếu bạn đang ghi chú từ sách giáo khoa, sẽ là thông minh nếu bạn đợi cho
đến khi bạn đọc xong mọi thứ trước khi ghi chú—bạn có nguy cơ viết ra quá nhiều
nếu ghi chú trong khi đọc văn bản lần đầu tiên. Hãy xem xét một số ví dụ:
Ví dụ
1
“Wolfgang Amadeus Mozart
sinh năm 1756 và mất năm 1791.”
→ “WA Mozart
(1756–1791)”
Ví dụ
#2
“Phân hạch và hợp hạch
là những quá trình hạt nhân trái ngược nhau. Trong phản ứng tổng hợp, hai hoặc
nhiều lõi tan chảy thành một. Trong phản ứng phân hạch, lõi được chia thành hai
hoặc nhiều phần. Nếu không có phản ứng nhiệt hạch, sự sống của con người như
chúng ta biết sẽ không tồn tại, bởi đó là phản ứng nhiệt hạch khiến mặt trời
truyền các sóng nhiệt xuống trái đất. Trên mặt trời (và các ngôi sao khác), hai
nguyên tử hydro hợp nhất với nhau tạo thành nguyên tử helium, giải phóng một
lượng lớn năng lượng. Mặt khác, phân hạch là một quá trình tạo ra năng lượng
trong các lò phản ứng hạt nhân và bom hạt nhân. Thành phần phổ biến nhất trong
quá trình phân hạch nhân tạo là uranium.”
→
Phân hạch: 1 lõi → 2+
lõi (lò phản ứng hạt nhân + bom bằng uranium) Phản ứng tổng hợp: 2+ lõi → 1 lõi
(ánh sáng mặt trời + 2x hydro → heli)
1.5
Có từ khóa.
Xác định các từ khóa, thuật ngữ và khái niệm đặc biệt và đặt chúng ở phía lề bên trái của tờ giấy bạn đang viết. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng xem lại ghi chú và bài kiểm tra hơn bản thân bạn về việc bạn có thể nhớ lại chúng tốt đến mức nào.
II. Kỹ thuât đánh dấu -làm nổi bât văn bản (Highlight text)
Kỹ thuật đánh dấu văn bản
là kỹ thuật phổ biến mà hầu hết các học sinh sinh viên đã quen là. Thao tác Highlight nội dung này giúp làm nổi bật những thông tin chính trong toàn bộ văn bản. Việc làm nổi bật như vậy giúp dễ dàng tập trung
vào các nội dung quan trọng. Hơn nữa, sử dụng màu sắc giúp bạn dễ dàng ghi nhớ
hơn.
Sử
dụng bút đánh dấu, bút mực hoặc bút chì để đánh dấu các từ và câu quan trọng là
một kỹ thuật học tập khá phổ biến . Ở một khía cạnh nào đó, đó là một cách ghi
chép gián tiếp.Tuy
nhiên khi tôi nhìn vào các văn bản có đánh dấu của sinh viên, mọt điều tôi nhận
ra rằng, các ban có vấn đề trong kỹ thuật này. Có những bạn đánh dấu tới mức, cả
văn bản tràn ngập màu sắc, rất ít chỗ không được đánh dấu. Các bạn cần nhớ, để
làm nổi bât, trước tiên nó phải có phần không nổi bât (không được đánh dấu) làm
nền. Việc đánh dấu quá nhiều khiến không chỉ rối mắt mà còn khiến không có đoạn
văn bản hay từ nào “Nổi bât”, đáng chú ý cả.
1. Ưu điểm của kỹ thuật đánh dấu văn bản
Việc
nêu bật những điểm quan trọng trực tiếp trong văn bản sẽ nhanh hơn nhiều so với
việc viết chúng ra một chỗ khác riêng biệt.
Khi chúng ta đánh dấu những điểm quan trọng thay vì viết
chúng ra chỗ riêng, phần quan trọng đó vẫn nằm trong bói cảnh tổng thể của cả văn
bản. Và nếu làm như vậy, bạn chỉ cần đọc qua văn bản một lần và
sau đó có thể dễ dàng tra cứu thông tin trong quá trình học tập. Đây là ưu điểm lớn nhất
của việc đánh dấu: Bạn có thể đánh dấu những thông tin quan trọng mà không tốn
nhiều thời gian cho nó. Vì vậy, khi đọc báo cáo, bài báo, sách giáo khoa, chúng ta nên chuẩn bị sẵn bút đánh dấu.
Chúng ta biết rằng có thể ta sẽ muốn tra cứu những điểm quan
trọng nhất trong tương lai, nhưng không muốn phải đọc lại toàn bộ văn bản.
Phải
thừa nhận rằng, bằng việc đánh dấu ta không xử lý nội dung một cách tích cực như khi
ghi chép, nhưng bù lại, ta hầu
như không tốn thêm thời gian để đọc lại văn bản. Ngoài ra, không phải lúc nào chúng
ta cũng có thời gian để ghi chép những gì mình đọc. Đánh dấu cũng có thể là bước
đầu tiên để ghi chú—bạn bắt đầu bằng cách đánh dấu những phần quan trọng của nội
dung và sau đó bạn có thể ghi chú dựa trên những gì bạn đã đánh dấu.
Tuy thế một điều ban cần lưu ý: Bạn nên cẩn thận khi cho rằng bạn
đã học được điều gì đó thực sự tốt chỉ vì bạn đã nhấn mạnh nó. Việc đánh dấu
văn bản có thể mang lại cảm giác an toàn sai lầm. Chỉ vì bạn đặt màu đằng sau một
số từ trong văn bản không có nghĩa là bạn hiểu sâu về nội dung đó. Nếu bạn phạm sai lầm này, việc đánh dấu có khi còn là
một thủ phạm gây hại cho việc học.
Đánh
dấu văn bản chủ yếu hữu ích để đánh dấu nội dung quan trọng và giúp truy xuất
thông tin này sau này dễ dàng hơn.
2. Cách đánh dấu văn bản hiệu quả
Chỉ làm nổi bật những gì quan trọng
Đây
là phần quan trọng nhất và cũng là phần khó nhất trong việc đánh dấu văn bản. Để
tận dụng tối đa khả năng làm nổi bật, bạn phải giới hạn ở những điểm quan trọng
nhất. Làm nổi bật những thông tin không quan trọng sẽ khiến bạn không tập trung
vào những điều quan trọng. Nếu bạn có nhiều kiến thức nền tảng, bạn sẽ dễ dàng
xác định ngay điều gì là quan trọng. Nếu không, bạn có thể đợi cho đến khi đọc
xong đoạn văn hoặc trang đó. Như vậy, bạn chỉ
có thể biết cái gì quan trọng khi ít nhất một lần bạn đã nghiên cứu nó.
Đừng nhấn mạnh quá nhiều
Một
cạm bẫy phổ biến là làm nổi bật quá nhiều. Bạn nên làm nổi bật bao nhiêu? Nếu
văn bản chứa đầy thông tin và bạn có ít kiến thức nền tảng, bạn sẽ dễ dàng nhấn
mạnh nhiều hơn so với việc biết rằng văn bản dài dòng với nhiều chi tiết không
cần thiết. Nguyên tắc chung là bạn nên nhắm tới khoảng 20% văn bản. Trong hầu hết
các trường hợp, đó có lẽ là một quy tắc tốt để tuân theo.
Đánh dấu một cách tích cực
Đừng
tự động đánh dấu mọi thứ in nghiêng hoặc in đậm. Bạn không học được gì từ một
hoạt động thụ động như vậy. Hãy tự hỏi: Phần quan trọng nhất ở đây là gì? Đôi
khi, đặc biệt là trong sách giáo khoa, những phần quan trọng nhất đã được in đậm,
đóng khung hoặc đánh dấu theo cách nào đó. Nếu công việc đã được tác giả thực
hiện và bạn chỉ làm nổi bật nó gấp đôi bằng cách thêm màu sắc của riêng mình, bạn
có thể đang lãng phí thời gian.
Bảng màu
Khi
đánh dấu một văn bản, hãy sử dụng một màu hoặc tạo một hệ thống để bạn đánh dấu
các loại thông tin khác nhau bằng các màu khác nhau. Ví dụ: từ khóa có thể được
đánh dấu bằng một màu, công thức bằng màu khác và ví dụ bằng màu thứ ba. Hoặc bạn
có thể chấm điểm mọi thứ: một màu cho những gì bạn cảm thấy là quan trọng nhất,
một màu khác cho tài liệu ít quan trọng hơn một chút và màu thứ ba cho những
chi tiết bổ sung..
III. Kỹ thuật SƠ ĐỒ
TƯ DUY
Sơ đồ tư duy có tên tiếng anh là Mindmap được
biết đến là phương pháp ghi chú thông minh với các ý tưởng sử dụng từ ngữ ngắn
gọn cùng hình ảnh sinh động để bộ não con người có thể tiếp cận, ghi nhớ một
cách nhanh chóng và lưu trữ lâu dài.
Sơ đồ tư duy không chỉ
giúp con người ghi nhớ theo một trình tự nhất định mà còn giúp chúng ta liên hệ
các dữ kiện, kích thích trí não sáng tạo để tạo hứng thú cho quá trình học tập,
làm việc.
Từ 1.500
năm trước, triết gia Boëthius đã quyết định tóm tắt toàn bộ cuốn sách về lý
thuyết phạm trù của Aristotle bằng một hình vẽ đơn giản. Bằng cách sử dụng các
đường thẳng, vòng tròn và từ ngữ, Boëthius đã vẽ một loại cây thể hiện mối quan
hệ giữa các phạm trù khác nhau của Aristotle. Đó có thể được cho là Bản đồ tư
duy đầu tiên, được đặt tên riêng là “Cây Porphyrian”. Ngày nay vì tính hữu ích
của nó trong học tập, rất nhiều phần mềm giúp thận lợi hóa việc tạo sơ đồ tư
duy đã ra đời. Người ta còn tổ chức những cuộc thi toàn cầu về sơ đồ tư duy cho
học sinh, sinh viên mà việt nam ta cũng là một thành viên tích cực. Tuy thế, trong
bài viết này tôi hướng dẫn vắn tắt nhất để bạn có thể thực hiện nó mà không sử
dụng phần mềm. Để có thể thành thạo hơn, như một nhà chuyên nghiệp bạn có thể
theo những khóa học về riêng nó.
Bản
đồ tư duy là một sơ đồ được sử dụng để tổ chức thông tin một cách trực quan. Ở
dạng đơn giản nhất, nó chỉ bao gồm một vài từ có đường nối chúng. Tuy nhiên, ở
mức hoàn thiện nhất, bản đồ tư duy được chế tạo cẩn thận và sống động, với màu
sắc, biểu tượng và đường nét trang nhã giống như cành cây. Bạn có thể tạo bản đồ
tư duy cho hầu hết mọi thứ: một chủ đề, một bài giảng, một chương hoặc thậm chí
toàn bộ khóa học.
Tại sao nên làm bản đồ tư duy
Bản
đồ tư duy buộc bạn phải nhìn vào bức tranh toàn cảnh và xem xét các khái niệm
khác nhau có liên quan với nhau như thế nào. Sự thể hiện trực quan của nội dung
thể hiện các mối quan hệ theo cách rõ ràng hơn nhiều so với văn bản thuần túy.
Như vậy, bản đồ tư duy có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về chủ đề. Một ưu điểm lớn
khác là bản đồ tư duy thể hiện nhiều thông
tin với ít không gian và ít
từ ngữ nên chúng dễ đọc, dễ
ghi nhớ. Từ đó những học sinh sử dụng bản đồ
tư duy cho thấy sự hiểu biết sâu sắc hơn, có thể suy luận tốt hơn và đạt điểm
cao hơn trong bài kiểm tra.
Bạn nên dùng bản đồ tư duy khi nào?
Bản
đồ tư duy hữu ích nhất khi bạn có lượng lớn thông tin cần sắp xếp và tóm tắt.
Chúng kém hiệu quả hơn khi bạn cần ghi nhớ từng từ trong văn bản. Bản đồ tư duy
cũng khá mang tính cá nhân—không dễ sử dụng bản đồ tư duy của người khác trừ
khi các bạn cùng nhau xem qua chúng.
Cách làm bản đồ tư duy hiệu quả
Mặc
dù có nhiều cách để tạo bản đồ tư duy nhưng có một số bước sẽ giúp bạn đảm bảo
bản đồ đạt hiệu quả cao nhất có thể. Làm theo các bước này đặc biệt hữu ích nếu
bạn dự định sử dụng bản đồ tư duy để luyện thi.
1.
Đảm bảo bạn có đủ chỗ
Mặc
dù bạn có thể vẽ nguệch ngoạc ở góc tờ giấy nhưng nó không thực sự là một bản đồ
tư duy. Để bản đồ tư duy thể hiện được bức tranh toàn cảnh và mối liên hệ giữa
các khái niệm, điều quan trọng là phải có đủ chỗ cho tất cả các phần, sao cho
các nhánh không tiếp tục ở mặt sau của tờ giấy. Do đó, hãy sử dụng giấy khổ to hơn thong thường như A3, A2. Nên sử
dụng giấy không có dòng kẻ vì các đường nét trên tờ giấy có dòng kẻ sẽ chỉ gây
mất tập trung.
2.
Để bản đồ phát triển chủ yếu theo chiều ngang
Khi
hai mắt chúng ta đặt cạnh nhau, tầm nhìn của chúng ta sẽ rộng hơn chiều cao. Nếu
bạn có nhiều mục để đưa lên bản đồ của mình, bạn sẽ dễ dàng nhìn thấy bức tranh
toàn cảnh hơn khi các mục này được đặt cạnh nhau thay vì ở trên và dưới nhau.
Do đó, hãy sử dụng “chế độ nằm ngang” và làm cho bản đồ tư duy của bạn rộng hơn
chiều cao.
3.
Bắt đầu ở trung tâm
Viết
tiêu đề của bản đồ tư duy của bạn, tức là nội dung của nó, vào giữa tờ giấy. Vẽ
một chút xung quanh tiêu đề (cái này được gọi là hình ảnh trung tâm) để minh họa
cho nó.
4.
Đặt những từ quan trọng nhất ở gần trung tâm hơn.
Sắp
xếp sơ đồ tư duy sao cho những ý tưởng quan trọng nhất ở gần trung tâm nhất,
còn những chi tiết ít quan trọng hơn sẽ được đưa ra xa hơn. Bạn cũng có thể phản
ánh sự thay đổi tầm quan trọng này bằng cách vẽ các cành dày hơn về phía trung
tâm và mỏng hơn về phía xa.
5.
Chỉ sử dụng một đến hai từ cho mỗi nhánh
Mục
đích của bản đồ tư duy là truyền đạt rất nhiều điều chỉ bằng vài từ. Dành thời
gian để tìm ra những từ khóa hay và giới hạn bản thân ở một hoặc hai từ cho mỗi
nhánh.
6.
Viết theo chiều ngang
Cố
gắng viết tất cả các từ gần như theo chiều ngang để bạn không phải xoay tờ giấy
để đọc. Điều này giúp việc đọc bản đồ tư duy trở nên dễ dàng và nhanh chóng
hơn.
7.
Sử dụng màu sắc và ký hiệu
Comments
Post a Comment
Hãy để lại ý kiến của bạn tại đây