Một kích thước không thể phù hợp với tất cả.
Như trong bài viết trước đó tôi đã đề cập tới việc can thiệp thúc đẩy động lực làm việc học tập cho trẻ không thể có phương pháp “một kích thước phù hợp với tất cả”. Mỗi suy nghĩ, hành động của một người đều được thúc đẩy bởi những động lực, nhu cầu, mong muốn khác nhau. Các nhà tâm lý học hành vi đã xác định 8 nhóm động lực thúc đẩy con người (1. Tính hòa đồng: Nhu cầu thuộc về; 2. Tính tự chủ: Nhu cầu, mong muốn độc lập; 3. Địa vị, vị thế: Nhu cầu, mong muốn trở nên hay trở thành người quan trọng; 4.Tò mò- Nhu cầu, mong muốn hiểu biết; 5. Hãnh tiến, hiếu chiến - Nhu cầu, mong muốn khẳng định mình; 6. Quyền lực- nhu cầu, mong muốn kiểm soát; 7. Sự công nhận- Nhu cầu được thừa nhận, tôn vinh; 8. Sự liên kết- Nhu cầu liên kết, kết nối, thuộc về). Và vì thế chúng ta cần lập “hồ sơ động lực” cho trẻ làm cơ sở để can thiệp phù hợp, hiệu quả. (xem bài liên quan: ).
Tuy thế, xác định phong cách tạo động lực của trẻ không phải là một môn
khoa học chính xác. Không thể và cũng không nên xếp trẻ em vào “các loại động lực” như trong danh sách 8 nhóm động lực đã đề
cập. Trong thực tế rất hiếm khi chúng ta có
thể tìm thấy nhữn trường hợp điển hình hoàn toàn nằm ở 1 trong 8 nhóm đó để bạn có thể xác định con trai bạn là “đứa trẻ quyền lực”
và con gái bạn là “đứa trẻ tò mò”. Động lực của trẻ em, học sinh đơn giản là quá phức tạp. Mỗi đứa trẻ sẽ có những đặc điểm phản
ánh các loại khác nhau. Tuy nhiên, khi bạn phân tích cẩn thận và kỹ lưỡng các
hành vi, đặc điểm và tính khí của trẻ, một mô hình sở thích sẽ bắt đầu xuất hiện
và bạn sẽ có thể sử dụng các hoạt động trong lớp để bổ sung cho phong cách tạo
động lực của trẻ. Cuộc khảo sát đánh giá không chính thức dưới đây có thể giúp
ích.
Tôi đã xây dựng và đề xuất một công cụ đơn
giản bao gồm những đặc điểm cụ thể thường xuyên được bộc lộ nhất ở mỗi nhóm động
lực. Để xác định loại động lực của con bạn, hãy quan sát, xem xét, đánh giá cẩn
thận mỗi ngày và hoàn thành nó. Ở cột bên trái
là danh sách các nhận xét của bạn
hoặc giáo viên của con bạn có thể được đưa
vào phiếu điểm. Sử dụng thang điểm không chính thức từ một đến mười, cho điểm từng
nhận xét cho con bạn. Nếu nhận xét mô tả rất chính xác về đứa trẻ, hãy cho điểm
điểm đó; nếu nhận xét hoàn toàn không mô tả đứa trẻ, hãy cho điểm mục đó một điểm;
nếu nhận xét có phần mang tính mô tả, hãy cho điểm bốn, năm hoặc sáu. Sau khi tất
cả các nhận xét được xếp hạng theo một danh mục cụ thể, hãy cộng điểm lại. Khi
hoàn thành tất cả các hạng mục, hãy so sánh điểm số để xác định động lực nào có
ý nghĩa hơn đối với trẻ.
Khi bạn hoàn thành cuộc khảo sát, hãy nhớ rằng mọi đặc điểm đều có mặt tích cực và tiêu cực. Đứa trẻ có tính hách dịch… hay có tố chất lãnh đạo bẩm sinh? Cô ấy tọc mạch… hay tò mò? Quá khích hay nhiệt tình? Không tuân thủ hay sáng tạo? Luôn cố gắng xem những đặc điểm đó là tích cực và sử dụng điểm mạnh đó để nâng cao khả năng học tập và động lực.
1. TÍNH HÒA ĐỒNG: NHU CẦU THUỘC VỀ
Đặc điểm |
Điểm số
đánh giá |
Ăn nói tốt |
|
Có khiếu hài hước |
|
Tự tin |
|
Được ưa chuộng |
|
Không thích ở một mình |
|
Thích làm việc nhóm, nhóm, ủy ban |
|
Định hướng ngang hàng* |
|
Nhìn chung thái độ tích cực |
|
Hướng ngoại; thân thiện |
|
Sành điệu |
|
Nhìn chung thái độ tích cực |
|
Hướng ngoại; thân thiện |
|
* Định hướng ngang hàng (“Peer-oriented. Điều này có nghĩa là một người hoặc một hệ thống tập trung vào việc tương tác và hợp tác với những người khác có cùng đẳng cấp, vị trí hoặc địa vị. Trong một số ngữ cảnh, nó cũng có thể liên quan đến việc ưu tiên sự tương tác và học hỏi từ những người ở cùng một mức độ hoặc vị trí, thay vì từ những người có quyền lực hoặc kiến thức chuyên môn)
2. TỰ CHỦ: NHU CẦU, MONG MUỐN ĐỘC LẬP
Đặc điểm |
Điểm số đánh giá |
Làm chủ tài liệu mới một cách nhanh chóng |
|
Rất hiệu quả |
|
Trí nhớ tốt |
|
Nói nhiều |
|
Rất tò mò |
|
Thích làm việc độc lập |
|
Vốn từ vựng phong phú |
|
Kho thông tin cơ bản lớn |
|
Tự động viên |
|
Quyết đoán |
|
3. VỊ THẾ, ĐỊA VỊ: NHU CẦU MONG MUỐN TRỞ NÊN LÀ NGƯỜI QUAN TRỌNG
Đặc điểm |
Điểm số đánh giá |
Sợ sự không hoàn hảo, thất bại |
|
Rất nhạy cảm với những lời chỉ trích, khiển
trách |
|
Thường yêu cầu xác nhận, trấn an |
|
Định hướng ngang hàng |
|
Phán xét |
|
Hợp thời trang |
|
Cần khen ngợi |
|
Tự phê bình |
|
Nhìn chung tuân thủ |
|
Thích được chú ý |
|
4. TÒ MÒ: NHU CẦU, MONG MUỐN HIỂU BIẾT
Đặc điểm |
Điểm số đánh giá |
Có sở thích đam mê |
|
Ham đọc sách, độc lập |
|
Kho thông tin cơ bản lớn |
|
Trí nhớ mạnh mẽ |
|
Thích thí nghiệm |
|
Đặt câu hỏi |
|
Đưa ra những phản hồi độc đáo, sáng tạo |
|
Thích giải quyết vấn đề |
|
Tọc mạch |
|
Tình nguyện viên |
|
5. HÃNH TIẾN, HIẾU CHIẾN: NHU CẦU, MONG MUỐN KHẲNG ĐỊNH.
Đặc điểm |
Điểm số đánh giá |
Có quan điểm mạnh mẽ |
|
Muốn/Thích trách nhiệm |
|
Hay tranh cãi |
|
Đặt câu hỏi với quyền lực T |
|
han phiền |
|
Rất thuyết phục |
|
Nóng tính P |
|
Phong cách độc đáo |
|
Thẳng thắn |
|
Thù hận |
|
6. QUYỀN LỰC: NHU CẦU, MONG MUỐN KIỂM SOÁT
Đặc điểm |
Điểm số đánh giá |
Thích được phụ trách |
|
Thường tham gia vào các cuộc tranh giành
quyền lực, tranh luận |
|
Có tố chất lãnh đạo |
|
Tự tin |
|
Dũng cảm |
|
Quyết đoán |
|
Thẳng thắn |
|
Độc lập |
|
Có ác cảm |
|
Cạnh tranh |
|
Kiên trì |
|
Kiên cường |
|
7. SỰ CÔNG NHẬN: NHU CẦU ĐƯỢC
THỪA NHẬN, TÔN VINH
Đặc điểm |
Điểm số đánh giá |
Lạc quan |
|
Tự tin |
|
Siêng năng |
|
Định hướng mục tiêu |
|
Hiệu quả |
|
Cạnh tranh cao |
|
Phù phiếm, tự quảng cáo |
|
Thích được chú ý |
|
Nhạy cảm, dễ thất vọng |
|
Thích biểu diễn |
|
8. LIÊN KẾT: NHU CẦU LIÊN KẾT VÀ THUỘC VỀ
Đặc điểm |
Điểm số đánh giá |
Tìm kiếm và thể hiện bản sắc nhóm |
|
Nhạy cảm với nhu cầu của người khác |
|
Người động viên có kỹ năng |
|
Sợ bị từ chối |
|
Tìm kiếm sự chú ý của người lớn |
|
Ngưỡng mộ những hình mẫu |
|
Hợp tác xã hữu ích |
|
Nhạy cảm với sự không tán thành |
|
Người tuân thủ* |
|
Thường xuyên tình nguyện |
|
* Người có đặc điểm "Conformist" (người tuân thủ) thường là những người tuân theo quy tắc và chuẩn mực xã hội. Họ thích hòa nhập và thích làm những gì mà mọi người khác đang làm, thay vì tự mình tạo ra con đường riêng⁵. Họ có xu hướng tránh xa những tình huống mà họ phải đối mặt với sự khác biệt hoặc không chắc chắn.
Khuyến khích các loại trẻ khác nhau
Có một số hướng dẫn chung cần được tuân thủ khi cố gắng động
viên trẻ em thuộc tám loại. Trẻ thích hòa đồng nên được phép và khuyến khích tương tác với người khác. Cô ấy được
hưởng lợi rất nhiều từ cảm giác thân thuộc và có thể đóng góp đáng kể vào tinh
thần của lớp và tinh thần học đường. Cô cũng thích các hoạt động học tập hợp
tác và làm việc tốt trong các ủy ban hoặc nhóm học thuật. Tiếp tục củng cố ý tưởng
rằng cô ấy là một thành viên quan trọng và có giá trị của lớp.
Trẻ tự chủ thích sự độc lập và thích trách nhiệm. Anh ấy
thích làm việc trên các dự án và nghiên cứu. Em không phụ thuộc nhiều vào sự hỗ
trợ của giáo viên nhưng rất thích các hoạt động tự sửa lỗi.
Trẻ bị định hướng bởi địa vị rất ý thức về cảm xúc và
thái độ của người khác và rất dễ xấu hổ. Lòng tự trọng của anh ấy phần lớn phụ
thuộc vào những phản hồi mà anh ấy nhận được từ những người quan trọng trong cuộc
đời mình và anh ấy gặp khó khăn trong việc đánh giá hiệu suất hoặc điểm mạnh của
bản thân. Anh ấy cần một cha mẹ
tinh tế, một giáo viên nhiệt tình và tôn trọng
những điểm mạnh và sở thích độc đáo của trẻ em.
Trẻ tò mò thường tò mò và thích giải quyết vấn đề cũng
như nghiên cứu. Cô ấy cần được chứng minh rằng việc học tập là một quá trình
liên tục và hầu hết thông tin “mới” có liên quan theo một cách nào đó với tài liệu đã
học trước đó. Cô cũng được hưởng lợi từ một chương trình giảng dạy phù hợp với
cuộc sống hàng ngày của mình. Hãy giúp đứa trẻ này thiết lập các mục tiêu cá
nhân và sau đó liên tục thiết lập lại những mục tiêu này khi trẻ tiến bộ.
Đứa trẻ hãnh tiến,
hung hăng muốn ý kiến và cảm xúc của mình được lắng nghe. Hãy cho cô ấy cơ
hội bày tỏ quan điểm của mình và thỉnh thoảng xin ý kiến của cô ấy. Sử dụng những
gợi ý của cô ấy và khen ngợi những đóng góp của cô ấy. Cô ấy thích giải quyết vấn
đề và thường khá thành thạo trong việc phân tích và giải quyết các vấn đề và
tình huống. Hãy nhớ rằng nhu cầu về quyền lực và quyền kiểm soát của cô ấy là một
nhu cầu rất thực tế. Tránh tranh giành quyền lực và cho phép cô ấy đưa ra lựa
chọn và quyết định bất cứ khi nào có thể. Người lớn nên hỗ trợ trẻ chuyển sự
hung hăng của mình thành sự quyết đoán phù hợp và được xã hội chấp nhận hơn.
Trẻ bị định hướng bởi quyền lực cần có sự kiểm soát và ảnh
hưởng tới các hoạt động và mục tiêu của lớp học. Nếu bị tước quyền, anh ta sẽ
tìm kiếm những địa điểm ít thích hợp hơn để giành quyền kiểm soát (gây rối,
thách thức quyền lực). Anh ấy sẽ rất nhanh nhạy với trách nhiệm. Hãy bồi dưỡng
kỹ năng lãnh đạo của anh ấy và yêu cầu anh ấy cho ý kiến về chương trình giảng
dạy của lớp.
Trẻ được định hướng bởi sự công nhận có nhu cầu mạnh mẽ
được công nhận về điểm mạnh và khả năng của mình. Cô ấy được hưởng lợi từ việc
nhận được phản hồi ngay lập tức và rất nhạy cảm với những lời chỉ trích, khiển
trách và cằn nhằn. Cô ấy thường có tính tự phê bình cao và có thể trở nên quẫn
trí vì những thất bại hoặc sai sót không đáng kể. Cô ấy sẽ đáp ứng tốt với các
giải thưởng, chứng chỉ và sự công nhận của công chúng.
Trẻ được thúc đẩy bởi sự liên kết muốn được đồng nhất với
một thực thể tập thể và cũng sẽ phản ứng tốt với các nhóm học thuật và học tập
hợp tác. Bé muốn được đồng cảm với người lớn và sẽ phản ứng rất tốt với những
tiết lộ về bản thân của giáo viên (ví dụ: thảo luận về gia đình của bạn trong
các hoạt động trên lớp). Anh ấy cần cảm thấy rằng bạn biết anh ấy và thích ở
bên anh ấy.
6 chữ P của động lực
Mỗi đứa trẻ đều có một mẫu động lực riêng thúc đẩy nó. Nói một
cách đơn giản, một kỹ thuật tạo động lực truyền cảm hứng cho một đứa trẻ có thể
hoàn toàn không hiệu quả với bạn cùng lớp của đứa trẻ đó. Cũng giống như việc
chúng ta điều chỉnh các phương pháp giảng dạy để đáp ứng nhu cầu học tập của học
sinh, chúng ta cũng phải sử dụng nhiều kỹ thuật tạo động lực khác nhau để tiếp
cận và dạy học sinh trong lớp của mình.
Để đạt được mục tiêu đó, tôi đã dịch nghiên cứu của Maslow thành
sáu bộ chiến lược giảng dạy được thiết kế để nhấn mạnh những động lực thúc đẩy
của từng đứa trẻ. Ví dụ, đứa trẻ tự lập sẽ phản ứng tốt với các dự án và chiến
lược uy tín. Đứa trẻ được thúc đẩy bởi sự công nhận sẽ phản ứng tích cực hơn với
các chiến lược liên quan đến lời khen và phần thưởng.
Richard Lavoie, một nhà tâm lý giáo dục
học nổi tiếng người mỹ đã đề xuất 6 phương pháp thúc
đẩy được liên kết với từng kiểu động lực của trẻ em, học sinh như đã được mô tả ở trên. 6 phương pháp đều
được bắt đầu bằng chữ P đầ tiên và được đặt tên là “6 P CỦA ĐỘNG LỰC” mô tả trước đây. Các phương pháp đó là: Projects, People, Praise, Prizes, Prestige, Power
- Dự án - thúc đẩy đứa trẻ tự lập hoặc tò mò
- Con người - thúc đẩy đứa trẻ hòa đồng hoặc được thúc đẩy bởi sự
liên kết
- Lời khen - thúc đẩy đứa trẻ được thúc đẩy bởi vị thế, sự công
nhận hoặc sự liên kết
- Phần thưởng - thúc đẩy đứa trẻ được thúc đẩy bởi vị thế, sự
công nhận, sự liên kết hoặc quyền lực
- Uy tín - thúc đẩy đứa trẻ tự lập, được thúc đẩy bởi vị thế,
quyết đoán hoặc quyền lực
- Quyền lực - thúc đẩy đứa trẻ được thúc đẩy bởi quyền lực, tự lập hoặc quyết đoán
Động lực của con người là một khái niệm phức tạp và tất cả chúng
ta đều được thúc đẩy bởi nhiều động cơ và nhu cầu khác nhau. Một trong những
trách nhiệm chính của cha mẹ và
giáo viên là truyền cảm hứng cho học sinh phát huy hết tiềm năng
của mình. Như chúng ta đã thảo luận trong chương này, mỗi học sinh có một sự kết
hợp động lực riêng sẽ thúc đẩy đứa trẻ toàn tâm toàn ý với công việc học tập của
mình. Sẽ là vô ích nếu cố gắng động viên một nhóm thanh niên khác nhau bằng
cách sử dụng một cách tiếp cận hoặc phương pháp chung duy nhất. Nếu đứa trẻ
không thể học theo cách chúng ta dạy thì chúng ta phải dạy theo cách mà chúng học!
Comments
Post a Comment
Hãy để lại ý kiến của bạn tại đây